=> Cải mệnh cho 12 con giáp



Tuổi Tý: Nghĩ thoáng, mở lòng
Người cầm tinh con Chuột có tính tình khá cố chấp, bướng bỉnh, khiến cuộc sống thêm nhiều buồn phiền, mệt mỏi và lo nghĩ. Đôi khi, chỉ cần suy nghĩ thoáng hơn, chia sẻ và thử đặt mình vào vị trí của người khác, bạn sẽ giữ được gia đình yên ấm, bình an, cuộc đời bớt âu lo, vui vẻ hơn.

Tuổi Sửu: Đối tốt với người khác
Người tuổi Sửu có nhiều ưu điểm, chỉ có điều đôi khi quá mức để ý đến sự được mất của bản thân, trở nên so đo từng ly từng tý, cuối cùng lại mất nhiều hơn được. Đối xử tốt hơn với những người xung quanh, bạn cũng sẽ được người khác đáp lại bằng thiện ý.

Tuổi Dần: Biết đủ
Người cầm tinh con Hổ có nhiều tham vọng, đòi hỏi, dường như không lúc nào ngừng truy đuổi mục tiêu. Thế nên, người tuổi này nếu muốn thay đổi mệnh bôn ba vất vả của mình thì cách tốt nhất là phải biết đủ, biết cái gì là quan trọng nhất với mình và từ bỏ bớt những thứ khác. Đây không phải việc dễ dàng nhưng buông cái này thì mới nắm được chắc cái còn lại.

Tuổi Mão: Khoan dung độ lượng
Người cầm tinh con Mèo thường đối nhân xử thế khá hà khắc, hay tranh cãi với người khác, khiến vận mệnh xấu đi, lỡ mất nhiều cơ hội. Bạn nên dặn lòng phải bình tĩnh, khoan dung ôn hòa hơn, không nên quá khắt khe với lỗi lầm của người khác bởi trên đời chẳng có ai là hoàn hảo cả.

Tuổi Thìn: Khiêm tốn
Người cầm tinh con Rồng thường khá kiêu ngạo, tự cho mình hơn người nên thường mếch lòng người khác, cản trở sự nghiệp thăng tiến. Muốn thay đổi vận mệnh, bạn cần học cách hạ thấp cái tôi xuống, biết khiêm tốn và nhường nhịn, không nên việc gì cũng tranh đua.

Tuổi Tỵ: Tuân thủ nguyên tắc
Người cầm tinh con Rắn thường có nhiều tham vọng, lại có cá tính mạnh nên dễ làm liều. Vì thế, bạn nên chú ý tuân thủ các nguyên tắc mới có thể đạt được kết quả tốt nhất.

Tuổi Ngọ: Nghĩ kỹ trước khi làm
Người cầm tinh con Ngựa thường có sức khỏe, trí tuệ và lòng dũng cảm hơn người. Tuy nhiên nhiều người tuổi này dễ vì xúc động nhất thời mà hành động vội vàng theo cảm tính, gây ra hậu quả khó lường. Lời khuyên cho bạn là nên suy nghĩ thật kỹ trước khi hành động.

Tuổi Mùi: Tu tâm dưỡng tính
Người cầm tinh con Dê thường vô tình hoặc cố ý gây ra tổn thương cho người khác. Vì thế, người tuổi này cần bồi dưỡng cho mình một tấm lòng thiện lương, dùng cái nhìn hữu hảo để đối xử với người khác.

Tuổi Thân: Xử sự theo phép tắc
Người cầm tinh con Khỉ có tính tình khá bạo, gan to nên thường làm việc bất chấp hậu quả, gây ra tổn thương ngoài ý muốn. Điều này khiến cuộc đời của người tuổi Thân gặp nhiều trắc trở. Lời khuyên cho bạn là nên cẩn trọng làm việc theo phép tắc để tránh sự cố bất ngờ.

Tuổi Dậu: Kiềm chế
Người cầm tinh con Gà thường táo bạo, không chịu quản thúc và hay có tư tưởng vượt ngoài kiểm soát, phá vỡ nguyên tắc. Để vận mệnh bớt chông gai và dễ đạt được thành công hơn, bạn nên học cách tuân thủ nguyên tắc, kiềm chế cá tính của bản thân.

Tuổi Tuất: Mở rộng quan hệ xã hội
Người cầm tinh con Chó khuyết thiếu nhất chính là khả năng giao tế. Bạn cần khắc phục điểm yếu, hòa đồng và mở rộng các mối quan hệ xã hội, đồng thời biết "chọn bạn mà chơi". Có như vậy, cuộc sống của bạn mới trở nên tươi sáng hơn và nhận được nhiều sự trợ giúp.

Tuổi Hợi: Vun đắp tình cảm gia đình
Người cầm tinh con Lợn thường có phúc khí về sau, khi còn trẻ nên chăm chỉ tích góp, sẵn sàng xông pha. Đặc biệt, bạn nên chú ý cách cư xử với mọi người trong gia đình, giữ cho gia đình hòa thuận yên vui.

Theo vnexpress.net
Cách thay đổi vận mệnh đời người

Quan điểm của phương Đông về số phận dường như là một phạm trù đã được an bài, Mệnh và Vận đã được định đoạt sẵn, con người không thể nào vượt qua được số phận. Nhưng cũng cùng lúc đó các nhà học giả cho rằng Đức năng thắng số, khuyên con người hành thiện sẽ cải được mệnh vận, trả được nghiệp quả và có một cuộc đời an bình hơn.

Phân tích theo quan điểm của các nhà mệnh lý học: Mệnh là một phạm trù gần như cố định, vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động.

Vậy: “Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì điều chỉnh bằng cách nào được?”. Nghiên cứu tứ trụ, am hiểu tứ trụ là một trong các phương pháp hữu hiệu để có thể điều chỉnh mệnh vận một con người thuận theo tự nhiên và đạt được hiệu quả tương đối rõ ràng.

Bài viết này phân tích và điểm lược một số các quan điểm của các nhà mệnh lý học trong lịch sử (Lưu Bá Ôn, Thiệu Khang Tiết) cũng như đương đại (Từ Nhạc Ngô, Thiệu Vĩ Hoa, Lý Hàm Thường, Lý Cư Minh) nhằm cung cấp cho các bạn một cái nhìn rõ hơn phép cải vận đời người qua phân tích và ứng dụng quan điểm tứ trụ.

Theo các nhà nghiên cứu về lý thuyết dụng thần tứ trụ thì có thể điều chỉnh vận mệnh theo những cách sau: 
1. Phép đặt tên để cải mệnh 
Căn cứ ngày sinh âm dương tứ trụ - bát tự của mỗi người, tổ hợp ngũ hành, tìm ra dụng thần, sau đó nắm ngũ hành Dụng/Hỷ Thần. Sử dụng tên gọi cụ thể đại biểu ngũ hành dụng thần, tên mới phải là Dụng/Hỷ Thần để cải mệnh. (Có cả một lý thuyết riêng về việc này). 

Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân (Quái số- tức cung Phi của Tam Nguyên), chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét Hỷ Dụng Thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ.

Ví dụ: đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Đăng hoặc Thái (Hỏa), ..v.v…

Rất nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế. 

Danh tính có vai trò rất quan trọng bởi đó là nhân tố thường xuyên tác động đến bản mệnh. Cái tên gọi mỗi ngày sẽ có tác dụng to lớn đến quá trình cải tạo vận mệnh. Tính danh ảnh hưởng vận mệnh, vì vậy khoa tính danh học đã phát triển, sử dụng Âm Dương, Ngũ Hành bổ trợ cho vận mệnh. Để biết mệnh của mình thiếu hành gì phải dùng môn Bát Tự để xem xét, sau đó đặt lại tên để bổ cứu.

Người ta đổi tên thường gọi, tên nghệ danh, tên giao dịch... sao cho tổng số nét chữ họ và tên mới vào đúng những số tốt. Đồng thời phải áp tên họ vào quẻ Dịch (Đặt tên theo quẻ Dịch), để chọn quẻ tốt, có như thế thì vận mệnh mới thay đổi (tốt lên).

2. Phép làm việc thiện để cải mệnh 
Thường nói: "Nhất thiện giải bách tai". Có thể thông qua hành vi quyên góp tiền, cứu tế hiến máu nhân đạo, giúp đỡ người già cô quả, giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa bỏ học quay lại trường học tập, sửa cầu vá đường, phóng sinh … tiến hành tu sửa vận mệnh. Chỗ này là phép làm việc thiện để cải mệnh! 

Theo quan điểm của đạo Phật thì luật nhân quả xuyên suốt quá khứ vị lai. Con người sinh ra đời là kết tinh của nghiệp quá khứ, tức là những gì đã tạo tác trong các kiếp trước. 

Thuyết định mệnh theo ý nghĩa đó đã được các nhà nho tóm tắt trong câu: “Dục tri tiền thế nhân, kim sinh thụ giả thị. Dục tri lai thế quả, kim sinh tác giả thị” (có nghĩa là: muốn biết trong kiếp sống trước mình đã làm những gì thì hãy nhìn xem hiện tại trong kiếp này mình đang được hưởng những gì. Muốn biết trong kiếp sau mình sẽ được hưởng những gì thì hãy nhìn xem trong kiếp sống hiện tại mình đang làm được những gì). Theo thuyết này thì con người có nhiều kiếp sống: kiếp trước, kiếp này và kiếp sau. 

Mỗi kiếp sống gồm có hai phần: một phần là kết quả của kiếp trước và một phần là nguyên nhân của kiếp sau.

Trong kiếp sống hiện tại của một người nào đó ta thấy có hai phần: một phần là những gì người đó đang thụ hưởng và một phần khác là những gì người đó đang làm. Phần người đó đang được thụ hưởng là phần được sinh ra trong một gia đình giàu có sang trọng, lại thông minh, được may mắn thành công và hưởng nhiều hạnh phúc sung sướng ở đời. Phần này là kết quả của những việc làm có thể là rất tốt, rất thiện, rất đạo đức của người đó hồi kiếp trước. Tuy nhiên phần người đó đang làm trong kiếp này như khinh người, hiếp đáp kẻ khác, có những hành động độc ác, thì những việc làm xấu xa đó là nguyên nhân của một kiếp sau có thể là sẽ rất hèn hạ, khổ đau. Kiếp sau có thể người đó sẽ phải sinh ra trong gia đình nghèo khó, lại có thể không đủ khôn ngoan, không có cơ hội học hành, phải sống cuộc đời nghèo khổ bị nhiều người khinh bỉ. 

Trong thực tế ai cũng biết là khi ta đối xử tử tế, lịch sự, tốt đẹp đối với những người chung quanh ta thì dĩ nhiên ta cũng sẽ được nhiều người đối xử tử tế, lịch sự và tốt đẹp lại. Ngược lại nếu ta có những hành vi không ra gì đối với những người chung quanh ta thì khó mà mong rằng người ta thương mến, đối xử tốt với mình. Thực tế cho thấy không ai chịu tốt bụng để cứ đối xử tốt đẹp mãi với một người đã có lối xử sự không ra gì đối với mình. “Bánh sáp đi, bánh quy lại” cũng như “ăn miếng thì trả miếng” có chung ý nghĩa về nhân quả. 

Theo quan điểm của Đạo Phật, tích đức hành thiện sẽ thay đổi nghiệp quả ác từ đời trước, tạo nên những nghiệp thiện và nếu làm nhiều có thể báo ứng ngay hiện tại góp phần cải thiện vận mệnh. Các việc thiện có rất nhiều như giúp người khó khăn, chữa bệnh, làm đường xá cầu cống, ủng hộ thiên tai, hiến máu nhân đạo.Thực tế cho thấy hạnh phúc lớn lao của con người chỉ đạt được khi mà hạnh phúc ấy được chia sẽ với những thành viên khác trong cộng đồng. Tích đức hành thiện sẽ cải số được số mệnh cuộc đời. 

 Chuyện kể rằng tại một ngôi chùa nọ có một chú Sa di được sư phụ cho phép trở về thăm cha mẹ, vì Sư có thần thông nên được biết trong vòng một tháng nữa là thọ mạng của chú Sa di sẽ chấm dứt. Trên đường đi về quê, chú Sa di thấy một ổ kiến lớn đang sắp sửa bị trôi theo dòng nước lũ, chú vội vàng tìm cách cứu để ổ kiến khỏi bị chết. Chú về thăm nhà và sau đó trở lại chùa. Nhiều tháng trời trôi qua, chú vẫn tiếp tục tu hành niệm Phật ăn chay bên sư phụ. Sư phụ của chú rất thắc mắc, một hôm hỏi chú chuyện gì đã xảy ra khi chú về thăm cha mẹ. Chú kể rõ tự sự chuyến về thăm quê, kể cả chuyện chú cứu vớt một ổ kiến to. Sư phụ mới hiểu việc kéo dài thọ mạng chính là nhân cứu giúp chúng sinh và nhân không sát sinh. Trong kinh Phật cũng dạy nhân sát sinh có thể đưa đến địa ngục, làm loài bàng sinh, quả báo nhẹ là làm người với tuổi thọ ngắn và hay bệnh hoạn. 

Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy muốn được quả báo giàu sang sung sướng là do nhân bố thí đời trước, được quả báo thông minh là do nhân khuyên người khác làm lành tránh ác, quả báo tướng mạo đoan trang đẹp đẽ là do nhân đời trước giúp đỡ kẻ tật nguyền. Chú Sa di trong câu chuyện trên nhân cứu mạng sống của một ổ kiến to, không giết hại chúng sinh nên mạng sống được kéo dài, không bệnh tật. 

3. Phép tu tâm dưỡng tính cải mệnh 
Có thể thông qua tu luyện khí công hữu ích, luyện thư pháp, hội họa, nuôi chim, trồng hoa cảnh, học tập văn hóa khoa học tri thức, không ngừng tăng cường tu dưỡng thân tâm, từ bỏ cá tính cùng tâm tính bất lương. Chỗ này chính là phép tu tâm dưỡng tính để cải mệnh. 

4. Phép dùng phương hướng cải mệnh
 Xuất hành, đi chơi, chọn nghề nghiệp, lựa chọn nơi ở ứng lấy Hỷ Dụng Thần làm tiêu chuẩn, tìm địa phương thích hợp nhất cho bản thân.

Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên hướng về phương tây chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển. 
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên hướng về phương Đông chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển. 
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên hướng về phía Nam chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển. 
- Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên ở tại chỗ sinh ra hoặc đị về phía TN, ĐB mà mưu cầu phát triển. 
- Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Tây chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển. 
- Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Bắc chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển. 

5. Phép dùng công việc học tập tọa hướng để cải mệnh 
Đơn vị công tác học tập cũng ứng với Hỳ Dụng Thần của bản thân, tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần thì chọn lựa công ty có ngành nghề thuộc lĩnh vực kim như vàng bạc, đá quý, sau đó điều chỉnh vị trí bàn làm việc:
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên tọa Tây hướng Đông. 
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên tọa Bắc hướng Nam. 
- Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên tọa ĐB Hướng TN & ngược lại. 
- Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên tọa Đ, Đn hướng Tây, TB. 
- Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc. 

 6. Phép dùng hoàn cảnh địa lý để cải mệnh 
Căn cứ hỉ dụng thần của bản thân lựa chọn sống ở thành thị, ở tầng lầu, có điều kiện tốt nhất là ở biệt thự.

Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở có đất thoáng mát và vùng nhiều kim loại, khoáng sản. 
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ khu vực ôn đới, nhiều cây cối hoa thảo. 
- Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa phương Nam, vùng nhiệt đới, vùng đại lục cùng khu vực có nhiều khoáng mỏ than đá, nhà máy điện. 
- Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, cần chọn  hướng ĐB, TN hoặc vùng núi cao, cao nguyên, bình nguyên. 
- Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên chọn hướng Tây, TB hoặc vùng có tính mát mẻ và nhiều khoáng quặng kim, khoáng sản. 
- Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên chọn phương Bắc, vùng hàn lạnh, vùng có nhiều sông nước, đối diện ao hồ, gần biển. 

7. Phép dùng ẩm thực để cải mệnh. Đọc thêm: text
Ra ngoài đi khách sạn ăn cơm cũng chọn theo tên hỉ dụng thần của bản thân.

Như dụng thần là "Kim", đến khách sạn có tên là kim, như khách sạn Ngân Linh. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa thực vật ăn cơm. 
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính ôn, ăn thịt gan mật động vật. 
-Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính nhiệt, ăn thịt động vật như tiểu tràng, tim gan.
- Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật trung tính lại cùng với ăn thịt động vật như phổi, bao tử. 
- Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính mát cùng ăn thịt động vật như phổi, đại tràng.
- Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính hàn cùng ăn các loại thịt động vật như thận, bàng quang và các loại cá. 

8. Phép dùng dược vật để cải mệnh. Đọc thêm:text
Sử dụng thuốc và nguồn thuốc có phương hướng thuộc hỉ dụng thần của mệnh. 
- Ví dụ: Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính ôn (ấm). 
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính nhiệt. 
- Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật trung tính. 
- Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính mát. 
- Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính hàn. 

9. Phép dùng chữ, số để cải mệnh (Hà đồ - Lạc Thư)
- Chữ số Ngũ hành: Thủy là 1,6; Mộc là 8,3; Hỏa là 7,2; Thổ là 5; 10 "or 0";  Kim là 4, 9.
- Căn cứ hỉ dụng thần tứ trụ ngũ hành chỗ thuộc chữ số, bản thân lựa chọn đúng chữ số có ích để tiến hành bổ cứu, như biển số nhà, biển số xe, số điện thoại, điện thoại bàn và điện thoại di động, tầng lầu, số hiệu công việc …. 

Hiểu đơn giản là Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử dụng các con số phù hợp để bổ trợ. 
Ví dụ: Thân suy, nhiều thực thương sẽ lấy Hỏa làm Dụng/Hỷ thần tức số 2,7 hoặc có thể lấy Mộc là 3 & 8 (Mộc là Mẹ - tức Ấn tinh của Hỏa), thì may mắn hơn các số khác… Tuy nhiên khi chọn số phải kết hợp với quẻ Dịch để tìm được quái số có ý nghĩa cát.

10. Phép dùng nghề nghiệp để cải mệnh 
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ thuộc đơn vị đóng trên phương vị ngũ hành nào, hành của nghề nghiệp, mà bản thân chọn lựa nghể nghiệp thích hợp, chỗ này là phép chọn nghề để cải mệnh. 

11. Phép chọn phối ngẫu để cải mệnh
 Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ vượng suy cùng có hay không, chọn lựa tứ trụ đối phương, trong bát tự có lợi cho ngũ hành bát tự của bản thân, là lấy đối tượng phối ngẫu chỗ hỉ của mệnh cục bản thân, đây là phép chọn phối ngẫu để cải mệnh; trai tài gái sắc, như keo như sơn, sống đến bạc đầu, anh hùng mỹ nhân những thứ này đều là khắc họa đối với hôn nhân mỹ mãn; uyên ương ẩu đả, Ngưu lang Chức nữ, nhân duyên trói buộc, vợ chồng oán hận, cùng giường mà khác mộng, vợ chồng tương phản, tuổi trẻ mà ở góa đều là mô tả đối với bi kịch hôn nhân. Như hai loại trên tuyệt nhiên đều có hiện tượng hôn nhân khác nhau, ở góc độ xã hội học nghiên cứu thì không có cách nào tìm ra căn nguyên vấn đề, cũng chính là không có cách nào tìm ra phương pháp ngăn chặn bi kịch.

Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không. 

12. Lựa chọn bạn bè, đối tác để đổi vận 
Đối tác, bạn bè của chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta. 

13. Phép dùng tên y phục, màu sắc để cải mệnh 
Trước tiên chọn lựa tên loại y phục cũng theo hỉ dụng thần bản thân. Như dụng thần là "Kim", chọn hiệu kim phong, hiệu ngân linh. Sau đó căn cứ ngũ hành tứ trụ hỉ dụng thần chỗ thuộc màu sắc, nên chọn y phục có màu sắc cùng tên với ngũ hành hỉ dụng thần (y vật trong, ngoài, mũ, giầy, tấc …) hoặc tiến hành bổ cứu trang sức phẩm cho nhân thân.

- Mệnh cục hỉ kim, chọn y phục màu trắng tinh cho âm nữ & âm nam (sinh năm lẻ), màu trắng đục, màu bạc cho dương nam & dương nữ (sinh năm chẳn). 

- Hỉ hỏa, có thể mặc y phục màu hồng, tím (Dương nam nữ); màu đỏ, đỏ đô (Âm Nam nữ). 

- Mệnh cục hỉ thủy, có thể mặc y phục màu đen (Âm nam nữ), màu lam(Dương Nam nữ). 

- Hỉ mộc, tất cần chọn y phục màu xanh lục (xanh lá: Âm Nam nữ); xanh rêu cho Dương Nam nữ). 

- Hỉ thổ, chọn y phục màu vàng (Dương Nam nữ); màu nâu, màu đất (cho âm nam nữ). 

Lưu ý: Những tư vấn về y phục, màu sắc ở trên cần phải xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không).

 14. Phép dùng vật dụng để cải mệnh 
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ chủ về màu sắc, chọn lựa màu sắc dụng cụ cùng với màu sắc hỉ dụng thần ngũ hành để tiến hành cải mệnh. Như hỉ dụng thần chỗ màu sắc thuộc là màu lục, thì chọn màu lục, màu xanh sinh hoạt và dụng phẩm công việc. Như dụng cụ gia đình, chăn nệm giường ngũ, màu sắc vách tường, gạch nền nhà, màu bút viết, màu dao …

 Lưu ý: Những tư vấn về màu sắc, vật dụng ở trên cần phải xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không). 

15. Dùng thuật phong thủy trong cải biến vận mệnh
 Phong Thuỷ là môn khoa học tổng hợp của các môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết khác như vật lý địa cầu, thủy văn địa chất, vũ trụ tinh thể học, khí tượng học, môi trường học và kiến trúc. 

Người vận dụng phải có kiến thức tổng hợp, biết xem xét thiên nhiên môi trường, cải tạo nó thành môi trường tối ưu cho con người sinh sống để phát triển tốt đẹp. Đích cuối cùng của Phong Thuỷ phải là Thiên - Nhân - Địa hợp nhất, con người đạt đến cái đích thấu hiểu những quy luật của trời đất và sống hòa hợp với những quy luật ấy. Từ trước đến nay những quy luật của thiên nhiên, của trời đất vũ trụ vẫn vô tư tồn tại, chỉ có con người duy ý chí mới cho rằng mình sống không cần phụ thuộc vào nó nên vô tình đã phạm phải những điều gây tai họa cho chính bản thân con người. Cải biến vận mệnh theo Phong Thủy địa lý như hướng nhà hướng cổng, cửa phòng ngủ, bếp hợp với cung phi gia chủ thì sẽ thay đổi được số mệnh cuộc đời. 

16. Đổi chữ ký để thay đổi vận mệnh 
 Chữ ký cũng có tác dụng là thay đổi sự may mắn hay rủi ro trong cuộc đời. Có chữ ký làm cho cuộc sống gặp may mắn, công viêc trôi chảy nhưng cũng có chữ ký làm cho cuộc sống trở nên thăng trầm bất định. Nếu đang xui, ta đổi chữ ký và thấy cuộc đời thay đổi tốt lên thì hãy dùng chữ ký đó. Khoa tướng số chỉ cần nhìn chữ ký người ta có thể đoán biết về số phận của người ký tên.

Phân tích tổng hợp (Nguồn: htt://huyenbi.net/Nhung-cach-thay-doi-van-menh-doi-nguoi-737.html

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét